Bức Tranh Thị Trường Nhựa PU Toàn Cầu

Bức Tranh Thị Trường Nhựa PU Toàn Cầu

Các loại foam PU ( Polyurethane foams) lâu nay được xem là mục sản phẩm lớn nhất của các loại vật liệu Polymer tế bào ( cellular polymeric ) chúng được sản xuất ở nhiều dạng, từ mềm cho đến cứng. Trong các nhóm này, mật độ ( density ) và những tài sản khác sẽ thay đổi tùy theo mục đích sử dụng cuối cùng, Foam PU cung cấp một sự cân bằng hấp dẫn cho những đặc tính về hiệu suất ( tính lão hóa, độ bền cơ học, độ đàn hồi, kháng hóa chất, và cách nhiệt ) cũng như về mặt chi phí.
Đối với Foam PU mềm, loại này chủ yếu được sử dụng làm tấm lót, còn PU cứng thì dùng để cách nhiệt. đối với một số ứng dụng, các loại mút có độ cứng và một số có độ đàn hồi được sản xuất; trong thương mại có một số được họi là tấm semi mềm hay cứng, Theo khu vực, nhu cầu về PU có lien quan chặt chẽ đến lĩnh vực sản xuất. ngay cả ở Mỹ Và Trung Quốc, việc cung cấp theo địa lý chạy theo nhu cầu rất chặt chẽ. Tuy nhiên, đối với thương mại ở Châu Âu về các loại mút có giá trị gia tăng cao hơn cũng như các loại mút cuốn nén đang ngày càng tăng đáng kể trong những năm qua.
Theo HIS Cals, xu hướng chính đối với thị trường tấm mút PU toàn cầu chính là quy định về hiệu quả năng lượng ( đối với tấm PU cứng cách nhiệt ) sự gia tăng về dân số thế giới , đặc biệt là sự tăng trưởng tầng lớp trung lưu tại các thị trường đang nổi ( đối với tấm PU mềm ); và sự tăng trưởng về nhu cầu trong lĩnh vực sản xuất tủ lạnh ( PU cứng ).
Đặc biệt , các nhà sản xuất tấm PU đang phải đối mặt với các thách thức trên toàn cầu với với xu hướng sản xuất các loại tấm PU xanh hơn , đáp ứng những đòi hỏi sự cải thiện của tính bền vững và môi trường, chẳng hạn như foam PU được sản xuất với chất Polyol có nguồn gốc sinh học. Trong thực tế, nhiều nhà sản xuất Foam PU mềm và các nhà sản xuất ghế ngồi cho xe hơi đã và đang cung cấp các sản phẩm này ( với nội dung có thể tái tạo rất rộng và đa dạng ) . Tuy nhiên, cho đến nay, sự tập trung của thị trường vào các sản phẩm PU xanh vẫn còn nhỏ lẻ.
Trong giai đoạn 2012-2017, mức tiêu thụ ở Mỹ được dự báo sẽ tăng phù hợp mức GDP với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm đạt 2,8%.động lực tăng trưởng đối với loại PU mềm, dùng trong các lĩnh vực vận chuyển ( nhờ sự phục hồi của ngành công nghiệp ô tô trong thời gian gần đây ). Còn đối với loại Foam PU cứng là nhờ sự hồi phục của ngành xây dựng và thị trường tủ lạnh, tủ đông lạnh, thị trường tiếp theo sẽ là Mexico và chỉ đứng sau Mỹ và Canada. Đối với khu vực Tây Âu , trong giai đoạn 2012, các thị trường PU ở đây đã bị ảnh hưởng bởi cơn suy thoái kinh tế, do cuộc khủng hoảng nợ công trong khu vực. Về tỷ lệ tăng trưởng như đã được dự báo của khu vực này cũng sẽ có thể đạt được, nhưng chỉ khi cuộc khủng hoảng nợ công được giải quyết trong một tương lai gần,ngoài ra, sau cuộc suy thoái toàn cầu diễn ra 2008 – 2009,thị trường Trung Quốc đã hồi phục đáng kể nhờ kết quả của kế hoạch kích thích nền kinh tế của nước này nhằm thúc đẩy sự tiêu dùng. Trong khi đó, thị trường Foam PU ở ấn độ đang có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất nhờ những ứng dụng để cách nhiệt trong ngành xây dựng và tủ lạnh, cũng như sử dụng tấm PU mềm cho xe hơi và loại xe hai chỗ ngồi. Đặc biệt,sản lượng Foam PU mềm chiếm thị phần lớn nhất trong nghành công nghiệp PU nói chung ở Ấn Độ. Tại Nhật Bản, các nhà sản xuất PU đã chủ động tham gia vào việc phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường bằng cách ứng dụng công nghệ tạo bọt CO2 nhằm cải thiện sức cạnh tranh và tính bền vững. Một nhánh của tiêu thụ được chứng kiến từ ứng dụng của ngành ô tô trong năm 2012, nhưng với mức tiêu thụ này được cho là sẽ trở lại với mức bình thường, dẫn tới một sự suy giảm về tiêu thụ trong giai đoạn từ năm 2012 – 2017
Theo số liệu thống kê từ MarketsandMar – kets, thị trường PU toàn cầu trong năm 2012 xấp xỉ 40,1 tỷ USD và ước tính đạt 61,9 tỷ USD đến năm 2018, với mức tăng trưởng CAGR là 6,9% từ năm 2013 – 2018. Có thể nói, nhu cầu tăng cao trong khắp các ngành công nghiệp, chẳng hạn như giường ngủ và đồ nội thất, xây dựng và ô tô sẽ thúc đẩy tổng mức tiêu thụ Foam PU. Với ứng dụng chủ yếu tập trung ở các thị trường công nghiệp,các loại PU có rất nhiều đặc tính khác nhau theo yêu cầu của từng ứng dụng của sản phẩm cuối cùng. Trên cơ sở đó, thị trường châu Á Thái Bình Dương được kỳ vọng sẽ đóng góp với nhu cầu tăng trưởng mạnh trong nhiều ứng dụng khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất giường & nội thất, xây dựng & công trình, còn các thị trường Tây Âu và Bắc Mỹ được kỳ vọng sẽ đạt mức tăng trưởng cao hơn trong vòng 5 năm tới với các ngành công nghiệp liên minh dự kiến sẽ ổn định được nhu cầu kinh doanh trong tổng thể cả khu vực này. Đặc Biệt, vai trò về nghiên cứu và phát triển ( R&D) chính là phần quan trọng đối với thị trường này nơi mà các công ty sản xuất ,hiệp hội , và các nhà sản xuât sản phẩm cuối cùng bơm vào các khoản đầu tư lớn để cải tiến và thay đổi công nghệ nhằm giúp các sản phẩm tấm PU có thể đáp ứng được những yêu cầu mới từ nhiều ngành công nghiếp sử dụng cuối cùng khác nhau. Theo đánh giá của các chuyên gia đầu ngành , các loại foam PU này có lợi thế trong tiêu thụ và tạo ra lợi nhuận, lý do là nhờ chi phí tối ưu cho đến yếu tố về hiệu suất của nó.
Về khu vực Châu Á Thái Bình Dương là khu vực chiếm thị phần lớn nhất, cả lẫn về khối lượng và gía trị, tiếp theo là Tây Âu và lần lượt là Bắc Mỹ,Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Đức, Bzazil và Nga được kỳ vọng sẽ được duy trì là những thị trường thành công đối với những sản phẩm này. Còn những nước thuộc Đông và Trung Âu, và các nước mới nổi ở đông Nam Á và Mỹ La Tinh đang đăng cai các sự kiện toàn cầu sẽ đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng của thị trường này. Ngoài ra, sự tăng trưởng trong doanh số của ô tô, những đề suất cải thiện cơ sở hạ tầng, sự gia tăng của thị trường nhà ở tại những quốc gia mới nổi cũng sẽ tạo sự thúc đẩy cho thị trường PU. Các công ty lớn trong thị trường này hiện nay gồm Amacell LLC, BASF SE, Bayer MaterialScience AG ( Đức ) British Vita Froam Plc (Anh), Recticel S.A ( Bỉ ) và Carpenter Co., Chemtura Corproration, Huntsman Corproration, The Dow Chemical ComPany, Woodbridge, Froam Partner ( của Mỹ )..
Ngoài ra các loại sản phẩm này cũng được sử dụng trong một loại các sản phẩm tiêu dùng, không chỉ cung cấp độ bền và tiện nghi mà vật liệu này còn có trọng lượng nhẹ và rẻ hơn các loại vật liệu thay thế như Foam polyolefin. Hiện nay, chúng đang trở thành sự lựa chọn ưu tiên cho nhiều nghành công nghiệp. sự phổ biến ngày càng gia tăng cùng với tính linh hoạt của chúng là những yếu tố thúc đẩy nhu cầu của thế giới và việc mở rộng thị trường, theo công ty Research and Markets giải thích. Năm 2012, thị trường này được đóng góp đáng kể bởi khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Chiếm tới 39% doanh thu. Các thị trường khác bao gồmTrung Quốc và Mỹ , với thị phần năm 2013 tổng cộng chiếm 35,9% trên tổng mức doanh thu Froam PU toàn cầu. còn trong giai đoạntừ 2013 – 2018 , Bzazil được dự báo sẽ trở thành một trong những thị trường PU có tốc độ phát triển nhanh nhất, với tỷ lệ tăng trưởng trên mức trung bình toàn cầu. theo báo cáo của Research and Markets dự báo rằng thị trường này sẽ tăng trưởng ở mức tỷ lệ hàng năm là 10,6% nhằm đảm bảo lợi thế cạnh tranh và khẳng định một thị phần lớn hơn, các nhà sản xuất nên tập trung vào việc tung ra những sản phẩm mới và gia tăng sản lương để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, báo cáo đúc kết.
Về thị trường foam PP ( polypropylene foam), cùng với các dòng sản phẩm cuối cùng của nó, đã và đang trải nghiệm tốc độ tăng trưởng mạnh trong vài năm qua và ước tính sẽ ổn định trong những năm tới.Chất lượng, tính bền bỉ, trọng lượng nhẹ tự nhiên và tính hấp thụ lăng lượng tuyệt vời, một sự bùng nổ về nhu cầu đối với loại foam có thể tái chế, cùng với quy định về an toàn kỹ thuật cải tiến đối với việc sử dụng foam PP với sự nhấn mạnh về chủng loại đa dạng cũng như những ứng dụng của nó đang ngày càng tăng. Có thể nói thị trường vật liệu này cũng đang trải qua giai đoạn tăng trưởng lớn và đà tăng trưởng này đang được kỳ vọng sẽ được tiếp tục trong tương lai gần, chủ yếu được chi phối bởi khu vực Châu Á Thái Bình Dương, và Châu Âu cũng như ở mức độ quốc gia đang cổ xúy cho các sản phẩm than thiện với môi trường và tái chế.
Thực tế những khoản đầu tư khổng lồ đã được các công ty ở nhiều thị trường khác nhau bỏ ra để phục vụ ngành công nghiệp ứng dụng cuối cùng trong tương lai. Theo đó Châu Á Thái Bình Dương là thị trường chính về foam PP, trong đó chiếm tới 35% thị phần về nhu cầu của thế giới trong năm 2012, không chỉ vậy khu vực này còn được kỳ vọng sẽ thể hiện tốc độ tăng trưởng cao của thị trường ô tô ở Ân Độ và Trung Quốc.
Cũng trong năm 2012, gần 58,4% tổng nhu cầu về foam PP đếntừ các ứng dụng của ngành ô tô, với thị trường bao bì cũng được xem là phân khúc sử dụng cuối cùng có tốc độ tăng trưởng mạnh.
Điều quan trọng là sự thúc đẩy cho nghành công nghiệp này chính là những quy định nghiêm ngặt của chính phủ , áp lực ngày càng gia tăng đối với không khí và nước sạch, và sự cần thiết trong việc cải thiện chất lượng trong chế biến và sản xuất ra những sản phẩm cuối cùng, việc tái chế cũng càng ngày nhận được mối quan tâm nhiều hơn mà có thể thúc đẩy thị trường, vì foam PP có khả năng tái chế 100% trong các loại foam đối thủ.
Thực ra nghiên cứu này của Market & Market nhằm mục đích ước tính thị trường thế giới vào năm 2013 và dự báo nhu cầu được kỳ vọng cho đến năm 2018. Theo đó chúng sẽ cung cấp những phân tích về định lượng và định tính về thị trường foam PP thế giới. trong đó bao gồm nhiều nguồn thong tin đa dạng như bách khoa toàn tư, thư mục, và cơ sở dữ liệu để xác định và thu thập thong tin hữu ích cho nghiên cứu thương mại mở rộng về thị trường foam polypropylene bọt, đặc biệt các nguồn số liệu chính – các chuyên gia từ các ngành công nghiệp và các nhà cung cấp liên quan cũng đã được phỏng vấn để thu thập và xác minh thông tin quan trọng cũng như để đánh giá triển vọng tương lai của lĩnh vực này.
Theo báo cáo của Market & Market cho biết them, cuộc cạnh tranh giữa các công ty hàng đầu trong lĩnh vực foam PP hiện nay gồm Amacell (Mỹ) , BASF ( Đức ) Borealis AG ( ÁO ), SSW Pearl foam GmbH ( Đức ) JSP Corporation ( Nhật Bản ), Kane – ka ( Bỉ ), Pregis ( Mỹ), Sekisui Alveo ( Thụy sỹ )…

 

Bài viết liên quan